Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập255
  • Hôm nay40,060
  • Tháng hiện tại499,917
  • Tổng lượt truy cập35,029,375

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH LÀ CĂN BỆNH NGUY HIỂM CẦN PHÁT HIỆN SỚM

Chủ nhật - 07/09/2025 21:50 31 0
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH LÀ CĂN BỆNH NGUY HIỂM CẦN PHÁT HIỆN SỚM
ThS.BSCKII. Hà Tân Thắng - Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình

        Huyết khối tĩnh mạch (VTE – Venous Thromboembolism) là tình trạng hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, gây cản trở dòng máu trở về tim. Đây là bệnh lý nguy hiểm vì có thể dẫn đến biến chứng thuyên tắc phổi, đe dọa tính mạng người bệnh.
        Huyết khối tĩnh mạch là gì?
        Tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa máu từ các cơ quan trở về tim. Khi xuất hiện cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, dòng máu bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn, gây ra huyết khối tĩnh mạch. Bệnh thường gặp ở tĩnh mạch sâu chi dưới (đùi, cẳng chân, vùng chậu), được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Nếu cục máu đông di chuyển đến phổi sẽ gây thuyên tắc phổi (PE) – biến chứng nguy hiểm hàng đầu.
 
 
      Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ.
      Cơ chế hình thành huyết khối được giải thích bằng tam giác Virchow gồm:
      - Ứ trệ tuần hoàn máu.
      - Tăng đông máu.
      - Tổn thương thành mạch.
      Một số nguyên nhân thường gặp:
      - Sau phẫu thuật lớn (đặc biệt là chấn thương chỉnh hình, cột sống).
      - Ung thư (tăng nguy cơ gấp 50 lần trong 6 tháng đầu sau chẩn đoán)¹.
      - Bất động kéo dài do chấn thương, nằm viện, hoặc tuổi cao.
      - Mang thai, dùng thuốc tránh thai, rối loạn đông máu bẩm sinh.
      - Béo phì, hút thuốc, nhiễm trùng cũng làm gia tăng nguy cơ².
 
      Triệu chứng cảnh báo.
      Biểu hiện phụ thuộc vào vị trí huyết khối:
      -Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới: sưng, đau, nóng đỏ, nặng chân.
      -Thuyên tắc phổi: khó thở đột ngột, đau ngực khi hít sâu, ho ra máu, choáng hoặc ngất. Đây là tình trạng cấp cứu y khoa cần đến bệnh viện ngay.
 
 
      Phương pháp chẩn đoán.
      Tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương, các phương tiện hiện đại được ứng dụng:
      - Siêu âm Doppler mạch máu: phát hiện cục máu đông, đánh giá dòng chảy.
      - Chụp CT mạch máu: tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi³.
      - Xét nghiệm D-dimer và các xét nghiệm đông máu chuyên sâu.

      Thang điểm Wells cải tiến đánh giá khả năng lâm sàng bị HKTM chi dưới.
      Là một công cụ dự đoán lâm sàng để đánh giá khả năng bệnh nhân bị Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, với các phân loại nguy cơ khác nhau dựa trên điểm số thu được.
 
Yếu tố nguy cơ Điểm
Nằm liệt giường ≥3 ngày, hoặc sau phẫu thuật lớn trong vòng 4 tuần +1
Liệt cơ, yếu cơ, hoặc mới phải bất động chi dưới (Bó bột …) +1
Ung thư tiến triển +1
Tiền sử bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu đã được xác nhận +1
Dấu hiệu lâm sàng, nếu bị cả 2 chân, đánh giá ở chân có TW nặng  
Đau dọc đường đi của hệ TM sâu +1
Sưng toàn bộ chi dưới +1
Bắp chân, cẳng chân sưng hơn so với bên đối diện +1
Phù ấn lõm +1
Giãn TM nông bàng hệ (Không phải búi giãn TM mạn tính) +1
Chẩn đoán bệnh khác, nhiều khả năng hơn là HKTMS chi dưới -2
Xác suất lâm sàng bị HKTMS chi dưới Tổng điểm
Thấp <1
Trung bình 1-2
Cao ≥3

      Điều trị và phòng ngừa.
      Điều trị phụ thuộc vào vị trí và mức độ:
      - Thuốc kháng đông (Heparin, Warfarin, thuốc kháng đông thế hệ mới).
      - Tiêu sợi huyết, đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ, phẫu thuật lấy huyết khối trong trường hợp nặng.
      Phòng ngừa là chìa khóa:
      - Vận động sớm sau phẫu thuật.
      - Luyện tập thể dục, kiểm soát cân nặng, không hút thuốc.
      - Tuân thủ thuốc kháng đông theo chỉ định của bác sĩ.
      Thông điệp từ Bệnh viện Phục hồi chức năng Trung ương.
      Huyết khối tĩnh mạch là bệnh lý âm thầm nhưng nguy hiểm. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng và phục hồi chức năng toàn diện có vai trò quyết định để ngăn ngừa biến chứng nặng nề. Người dân cần thăm khám tại các bệnh viện có chuyên khoa Tim mạch – Mạch máu – Phục hồi chức năng khi có triệu chứng nghi ngờ.

      Tài liệu tham khảo
  1. Nguyễn Lân Việt (2019). Tim mạch học hiện đại. NXB Y học.
  2. Trần Đỗ Trinh (2020). Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu. Tạp chí Y học Việt Nam.
  3. Kearon C, et al. (2016). Antithrombotic Therapy for VTE Disease: CHEST Guideline and Expert Panel Report. CHEST.
  4. Heit JA. (2015). Epidemiology of venous thromboembolism. Nat Rev Cardiol.
  5. Wendelboe AM, Raskob GE. (2016). Global Burden of Thrombosis: Epidemiologic Aspects. Circ Res.

Tác giả bài viết: BSCKII, Hà Tân Thắng

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bộ Y tế
Sở Y tế TH
Cục Quản lý Khám Chữa bệnh
Cục Y tế dự phòng
Cục Y học Cổ truyền
Cục Dược
Viện Chiến lược chính sách Y tế
Đại học Y Hà Nội
Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Học viện Y học cổ truyền Trung ương
Phân viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Tra cứu ICD-10
Thăm dò ý kiến

Ông (Bà) có hài lòng sau khi đăng ký khám bệnh không?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây