Thư viện ảnh
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập285
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm284
  • Hôm nay67,007
  • Tháng hiện tại1,140,959
  • Tổng lượt truy cập22,768,688

KIỂM SOÁT BÀNG QUANG: THUỐC ĐIỀU TRỊ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TIẾT NIỆU

Thứ hai - 24/02/2025 04:24 17 0
       Khi các phương pháp kiểm soát bàng quang khác không hiệu quả, thuốc có thể giúp ích. Các Bác sĩ cần tìm hiểu các loại thuốc có sẵn và các tác dụng phụ có thể xảy ra của các loại thuốc dùng. Các vấn đề về kiểm soát bàng quang đôi khi vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đã thay đổi lối sống và thử tập luyện bàng quang. Khi các phương pháp khác không hiệu quả, có thể đã đến lúc bác sĩ nên lắng nghe những lời phàn nàn của người bệnh và nghĩ đến việc dùng thuốc giảm hoạt bàng quang.
       Có những loại thuốc dùng cho những người thường xuyên có cảm giác buồn tiểu đột ngột, dữ dội, còn gọi là bàng quang hoạt động quá mức. Cũng có những thuốc dùng cho những người bị rò rỉ nước tiểu có thể xảy ra cùng với bàng quang hoạt động quá mức. Tình trạng này được gọi là tiểu không tự chủ do căng thẳng.
       Có ít lựa chọn thuốc hơn cho những người bị rò rỉ nước tiểu trong khi thực hiện các hoạt động, tình trạng này được gọi là tiểu không tự chủ do căng thẳng. Tiểu không tự chủ do căng thẳng có thể gây rò rỉ khi ho, hắt hơi hoặc nâng vật nặng.
       Sau đây là thông tin về các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về kiểm soát bàng quang và các tác dụng phụ có thể xảy ra của chúng. Thuốc kết hợp với điều trị hành vi có thể hiệu quả hơn so với dùng thuốc đơn thuần.
       1) Thuốc kháng cholinergic
       Cơ chế hoạt động của chúng
       Thuốc kháng cholinergic ngăn chặn hoạt động của chất truyền tin hóa học acetylcholine. Acetylcholine gửi tín hiệu đến não của người bệnh để kích hoạt các cơn co thắt bàng quang liên quan đến bàng quang hoạt động quá mức. Các cơn co thắt bàng quang này có thể gây ra nhu cầu đi tiểu ngay cả khi bàng quang không đầy.
Thuốc kháng cholinergic bao gồm:
  • Oxybutynin (Ditropan XL, Oxytrol, Gelnique), sẵn có trên thị trường Việt Nam
  • Tolterodine (Detrol, Detrol LA)
  • Darifenacin
  • Solifenacin (Vesicare, Vesicare LS), sẵn có trên thị trường Việt Nam
  • Trospium
  • Fesoterodine (Toviaz)
        Những loại thuốc theo toa này thường được dùng dưới dạng viên thuốc hoặc viên nén uống. Oxybutynin cũng có dạng gel theo toa hoặc miếng dán da cung cấp một lượng thuốc liên tục.
        Ngoài ra, oxybutynin có dạng miếng dán da không cần toa (Oxytrol dành cho phụ nữ).
        Có thể mất vài tuần trước khi các triệu chứng bắt đầu cải thiện khi dùng thuốc kháng cholinergic. Có thể mất 12 tuần để thấy được tác dụng đầy đủ của thuốc.
Tác dụng phụ
        Tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc kháng cholinergic là khô miệng và táo bón. Dạng giải phóng kéo dài dùng một lần mỗi ngày có thể gây ra ít tác dụng phụ hơn.
        Đối với tình trạng khô miệng, hãy thử ngậm kẹo cứng hoặc nhai kẹo cao su để tiết nhiều nước bọt hơn. Các tác dụng phụ ít phổ biến khác bao gồm ợ nóng, mờ mắt, nhịp tim nhanh, da ửng đỏ và khó tiểu. Các tác dụng phụ về nhận thức cũng có thể xảy ra. Chúng bao gồm vấn đề về trí nhớ và lú lẫn.
         Miếng dán da oxybutynin có thể gây kích ứng da. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người bệnh có thể đề nghị người bệnh thay đổi vị trí dán miếng dán.
        2) Mirabegron (Myrbetriq)
        Cơ chế hoạt động
        Mirabegron là một loại thuốc được chấp thuận để điều trị một số loại tiểu không tự chủ. Thuốc làm giãn cơ bàng quang và có thể tăng lượng nước tiểu mà bàng quang có thể chứa. Thuốc cũng có thể làm cải thiện số lượng nước tiểu ở mỗi lần đi tiểu của người bệnh, nghĩa là điều này có thể giúp người bệnh làm rỗng bàng quang hoàn toàn hơn. Mirabegron có dạng viên nén hoặc hạt.
        Tác dụng phụ
        Một số tác dụng phụ thường gặp của mirabegron bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, chóng mặt và đau đầu. Thuốc có thể làm tăng huyết áp. Người bệnh nên theo dõi huyết áp trong khi dùng thuốc này.
        Mirabegron có thể tương tác với các loại thuốc khác. Bác sĩ điều trị cần hỏi và xem xét kỹ, đồng thời người bệnh và người nhà cũng cầu khai báo đầy đủ danh mục các loại thuốc của người bệnh đang dùng trước khi họ bắt đầu dùng thuốc này.
        3) Onabotulinumtoxin loại A (Botox)
       Cơ chế hoạt động
       Tiêm Botox vào cơ bàng quang có thể có lợi cho những người bị bàng quang hoạt động quá mức hoặc tiểu không tự chủ. Botox ngăn chặn hoạt động của acetylcholine và làm tê liệt cơ bàng quang.
       Botox có thể hữu ích cho những người không đáp ứng với các loại thuốc khác. Lợi ích có thể kéo dài trong vài tháng. Bác sĩ điều trị có thể quyết định điều trị loại thuốc này, và khuyên người bệnh nên tiêm lại một hoặc hai lần một năm.
      Tác dụng phụ
      Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng Botox cải thiện đáng kể các triệu chứng của chứng tiểu không tự chủ và gây ra ít tác dụng phụ. Một số nghiên cứu cho thấy nó có thể làm tăng nhiễm trùng đường tiết niệu, nhưng dữ liệu còn hạn chế.
      Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cảnh báo rằng các phản ứng bất lợi có thể xảy ra sau khi sử dụng Botox cho cả mục đích được chấp thuận và không được chấp thuận. Chúng có thể bao gồm ngừng thở và tử vong.
      4) Estrogen
      Cơ chế hoạt động
      Sau khi mãn kinh, cơ thể sản xuất ít estrogen hơn. Sự sụt giảm estrogen này có thể góp phần làm suy yếu các mô hỗ trợ xung quanh bàng quang và ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể. Điều này có thể góp phần gây ra chứng tiểu không tự chủ do căng thẳng.
      Bôi estrogen liều thấp tại chỗ có thể giúp ích. Thuốc có dạng kem bôi âm đạo, vòng hoặc miếng dán. Estrogen có thể giúp phục hồi các mô trong âm đạo và đường tiết niệu để làm giảm một số triệu chứng.
      Estrogen tại chỗ có thể không an toàn cho những người có tiền sử ung thư vú, ung thư tử cung hoặc cả hai. Bác sĩ điều trị cần phải hỏi kỹ bệnh sử, tiền sử, người bệnh cũng cần phải có trách nhiệm khai báo thành khẩn các triệu chứng hiện có của mình giúp bác sĩ tìm hiểu rõ về những rủi ro tiềm ẩn.
      Liệu pháp hormone kết hợp không giống như estrogen tại chỗ và không còn được sử dụng để điều trị chứng tiểu không tự chủ. Liệu pháp estrogen đường uống là thuốc viên mà Bác sĩ kê đơn  cho người bệnh uống. Nó cũng không giống như estrogen tại chỗ. Liệu pháp estrogen đường uống có thể làm cho các triệu chứng tiểu không tự chủ trở nên tồi tệ hơn.
      Tác dụng phụ
      Khi sử dụng đúng cách, liệu pháp estrogen tại chỗ thường không gây ra tác dụng phụ.
      5) Imipramine
     Cơ chế hoạt động
      Imipramine (Tofranil) là thuốc chống trầm cảm ba vòng. Thuốc làm giãn cơ bàng quang, đồng thời làm co các cơ trơn ở cổ bàng quang. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị chứng tiểu không tự chủ hỗn hợp, là sự kết hợp giữa chứng tiểu không tự chủ do thúc giục và do căng thẳng.
      Imipramine có thể gây buồn ngủ, vì vậy thuốc thường được dùng vào ban đêm. Do đó, imipramine có thể hữu ích cho chứng tiểu không tự chủ vào ban đêm. Thuốc cũng có thể hữu ích cho trẻ em bị đái dầm vào ban đêm. Imipramine thường không phù hợp với người lớn tuổi.
      Tác dụng phụ
      Tác dụng phụ nghiêm trọng của imipramine rất hiếm gặp nhưng có thể bao gồm các vấn đề về tim và mạch máu. Chúng có thể bao gồm nhịp tim không đều và chóng mặt hoặc ngất xỉu do huyết áp thấp khi người bệnh đứng dậy nhanh. Trẻ em và người lớn tuổi có thể đặc biệt có nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ này.
      Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm khô miệng, mờ mắt và táo bón. Thuốc chống trầm cảm ba vòng tương tác với nhiều loại thuốc khác nhau. Bác sĩ điều trị cần phải hỏi kỹ bệnh sử, tiền sử, người bệnh cũng cần phải có trách nhiệm khai báo thành khẩn các triệu chứng hiện có của mình giúp bác sĩ tìm hiểu rõ về những rủi ro tiềm ẩn.
      6) Duloxetine
      Cơ chế hoạt động
       Duloxetine (Cymbalta, Drizalma Sprinkle) là chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine được chấp thuận để điều trị chứng trầm cảm và lo âu. Thuốc có thể giúp thư giãn các cơ kiểm soát việc đi tiểu và cải thiện tình trạng rò rỉ bàng quang ở một số người. Thuốc có thể đặc biệt hữu ích cho những người bị chứng tiểu không tự chủ và trầm cảm.
       Tác dụng phụ
        Tác dụng phụ của duloxetine có thể bao gồm buồn nôn, khô miệng, chóng mặt, táo bón, mất ngủ và mệt mỏi. Những người mắc bệnh gan mãn tính không nên dùng duloxetine. Bác sĩ điều trị cần phải hỏi kỹ bệnh sử, tiền sử, người bệnh cũng cần phải có trách nhiệm khai báo thành khẩn các triệu chứng hiện có của mình giúp bác sĩ tìm hiểu rõ về những rủi ro khi sử dụng loại thuốc này.
       Tóm lại:
       Khi một người bệnh bị rối loạn tiểu, thăm khám niệu động học thầy bàng quang tăng hoạt, việc chỉ định thuốc có thể đã được đặt ra. Khi bắt đầu dùng thuốc, hãy xem xét cẩn thận tất cả các loại thuốc người bệnh đang dùng. Bao gồm cả thuốc không kê đơn và bất kỳ loại thuốc thảo dược nào. Một số loại thuốc làm cho các vấn đề kiểm soát bàng quang trở nên tồi tệ hơn. Những loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc kiểm soát bàng quang theo cách làm tăng các triệu chứng. Qua việc tìm hiểu kỹ triệu chứng, thảo luận với người bệnh, kết quả các xét nghiệm đã rõ ràng rồi, việc đưa ra quyết định lựa chọn thuốc là phải phù hợp nhất./.

Tác giả bài viết: Cầm Bá Thức, dịch từ tài liệu của Mayoclinic,tháng 2 năm 2025

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây